Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức (tiếng Đức: Bundesliga, phát âm tiếng Đức: [ˈbʊndəsˌliːɡa]), đôi khi được biết đến với tên gọi Fußball-Bundesliga ([ˌfuːsbal-]) hoặc Bundesliga 1 ([ˌeːɐ̯stə-]), là một giải bóng đá chuyên nghiệp ở Đức và là giải bóng đá với lượng khán giả đến sân vận động trung bình cao nhất thế giới. Đứng đầu hệ thống giải đấu bóng đá Đức, Bundesliga là giải đấu bóng đá bậc nhất của Đức. Bundesliga bao gồm 18 đội và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Bundesliga 2. Mùa giải bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 5. Hầu hết các trận đấu được diễn ra vào Thứ Bảy và Chủ Nhật, với một vài trận đấu được diễn ra vào các ngày thường trong tuần. Tất cả các câu lạc bộ Bundesliga đều lọt vào DFB-Pokal. Đội vô địch Bundesliga giành quyền tham dự DFL-Supercup.
56 câu lạc bộ đã góp mặt ở Bundesliga kể từ khi giải được xây dựng. Bayern München là đội vô địch Bundesliga nhiều nhất với 30 lần đăng quang. Tuy nhiên, Bundesliga đã tận mắt chứng kiến những nhà vô địch khác, điển hình nổi bật nhất trong số đó là Borussia Dortmund, Hamburger SV, Werder Bremen, Borussia Mönchengladbach và VfB Stuttgart. Bundesliga là một trong những giải vô địch vương quốc số 1, đứng thứ ba ở châu Âu theo bảng xếp hạng thông số giải đấu của UEFA cho mùa giải 2019 – 20, dựa trên thành tích ở đấu trường châu Âu trong năm mùa giải qua. [ 1 ] Bundesliga là giải bóng đá số một trên quốc tế về lượng người theo dõi trung bình ; trong số tổng thể những môn thể thao, trung bình mỗi trận đấu có 45.116 người theo dõi trong mùa giải 2011 – 12, trở thành giải đấu có lượng người theo dõi trung bình cao thứ hai trong số bất kể giải đấu thể thao trên quốc tế sau giải bóng bầu dục NFL của Mỹ. [ 2 ] Bundesliga được phát sóng trên truyền hình ở hơn 200 vương quốc. [ 3 ]Bundesliga được xây dựng vào năm 1962 ở Dortmund [ 4 ] và mùa giải tiên phong khởi đầu vào năm 1963. Cấu trúc và tổ chức triển khai của Bundesliga cùng với những giải bóng đá khác của Đức đã trải qua những đổi khác tiếp tục. Bundesliga được xây dựng bởi Thương Hội bóng đá Đức nhưng hiện đang được quản lý bởi Deutsche Fußball Liga .
Lịch sử hình thành[sửa|sửa mã nguồn]
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền bóng đá của Đức dần được phục hồi. Mở đầu là chức vô địch World Cup vào năm 1954. Nhưng bóng đá Đức sau đó đã không giữ được vị trí của mình, mà giành thất bại liên tiếp ở nhiều trận đấu quốc tế như World Cup 1958, không được tham dự kỳ Euro đầu tiên trong lịch sử năm 1960 và bóng đá Đức cũng không thành công ở kỳ World Cup 1962. Sau chiến tranh, nước Đức chịu ảnh hưởng nặng nề cả về vật chất lẫn tinh thần. Nước Đức bị chia cắt lãnh thổ ra thành hai miền Tây Đức và Đông Đức với hai thể chế chính trị khác nhau. Vào thời kỳ đó, bóng đá Tây Đức vẫn chưa có một giải vô địch thống nhất mà tồn tại đến năm giải đấu riêng lẻ tương đương Premier League ngày nay. Chính vì không có một giải đấu quốc gia chung cộng với sự định hướng không rõ ràng về phong cách đào tạo và huấn luyện đã làm cho bóng đá Tây Đức đi xuống và không phát triển được. Trước những thất bại liên tiếp, Bundesliga, một giải đấu bóng đá toàn quốc của Tây Đức chính thức ra đời ngày 28 tháng 7 năm 1962. Tuy nhiên, Bundesliga bắt đầu chính thức thu hút sự chú ý của mọi người và các đội bóng tham dự vào tháng 8 năm 1963.[5]
Bạn đang đọc: Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức – Wikipedia tiếng Việt
Đĩa bạc Bundesliga[sửa|sửa mã nguồn]
Đội vô địch Bundesliga nhận chiếc đĩa bạc Meisterschale
Chiếc Đĩa bạc, có tên Meisterschale trong tiếng Đức, vẫn được gọi một cách dân dã là “Chiếc đĩa salad”, là một cúp luân chuyển được trao tặng từ năm 1949. Đĩa bạc được Giáo sư Elizabeth Tresckow và các sinh viên Đại học Cơ khí Cologne thiết kế và chế tạo vào năm 1949, để thay thế cho chiếc cúp Victoria đã bị thất lạc trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Được làm bằng bạc, phiên bản gốc của Đĩa bạc có đường kính 50 cm, nặng 5,5 kg, gắn 5 viên lớn, 11 viên nhỏ đá quý Tourmalin với tổng trọng lượng 175 carat. Năm 1981, vì hết chỗ để khắc tên, nên cúp này được thêm một vòng ngoài, thêm 5 viên đá nữa, năm 2009 lại được làm lớn thêm hiện tại có đường kính 59 cm, nặng 11 kg. Trên chiếc Đĩa bạc này có khắc tên của các đội bóng, kèm theo năm vô địch quốc gia, từ năm 1903 (VfB Leipzig) cho đến năm 2013 (FC Bayern Munich), hiện tại đủ chỗ cho các đội tới năm 2026.
Xem thêm: Arsenal F.C. – Wikipedia tiếng Việt
Các đội vô địch trong lịch sử dân tộc[sửa|sửa mã nguồn]
Mùa
Đội vô địch
1963–64
1. FC Köln
1964–65
Werder Bremen
1965–66
1860 Munich
1966–67
Eintracht Braunschweig
1967–68
1. FC Nürnberg
1968–69
Bayern Munich
1969–70
Borussia Mönchengladbach
1970–71
1971–72
Bayern Munich
1972–73
1973–74
1974–75
Borussia Mönchengladbach
1975–76
1976–77
Mùa
Đội vô địch
1977–78
1. FC Köln
1978–79
Hamburger SV
1979–80
Bayern Munich
1980–81
1981–82
Hamburger SV
1982–83
1983–84
VfB Stuttgart
1984–85
Bayern Munich
1985–86
1986–87
1987–88
Werder Bremen
1988–89
Bayern Munich
1989–90
1990–91
1. FC Kaiserslautern
Mùa
Đội vô địch
1991–92
VfB Stuttgart
1992–93
Werder Bremen
1993–94
Bayern Munich
1994–95
Borussia Dortmund
1995–96
1996–97
Bayern Munich
1997–98
1. FC Kaiserslautern
1998–99
Bayern Munich
1999–2000
2000–01
2001–02
Borussia Dortmund
2002–03
Bayern Munich
2003–04
Werder Bremen
2004–05
Bayern Munich
Mùa
Đội vô địch
2005–06
Bayern Munich
2006–07
VfB Stuttgart
2007–08
Bayern Munich
2008–09
VfL Wolfsburg
2009–10
Bayern Munich
2010–11
Borussia Dortmund
2011–12
2012–13
Bayern Munich
2013–14
2014–15
2015–16
2016–17
2017–18
2018–19
2019–20
2020–21
Các kỷ lục[sửa|sửa mã nguồn]
Karl-Heinz „ Charly ” Körbel